108 vị thuốc bắc

Các vị dung dịch bắc là tên gọi gọi dành cho các thảo dược liệu có bắt đầu từ y học china (Phương Bắc). Lân cận các loại thuốc Nam (Việt Nam), những vị thuốc bắc ngày càng được nhiều người tìm tới để điều trị căn bệnh và chống ngừa nguy cơ tiềm ẩn biến chứng do chức năng phụ của thuốc tây. #PTH chân gà hầm thuốc bắc ăn kềm lá ngải cứu nhé mn dễ làm tiện lợi phù hợp với tất cả mọi người.. ăn ngon tuyệt trị đc bách bệnh mà lại không Thuốc bắc giúp tĩnh tâm, an thần rất tốt cho sức khỏe (Ảnh: blog bTaskee) 1. Tim lợn hầm thuốc bắc. Nguyên liệu chuẩn bị. Thuốc bắc (Mua cả gói sẽ có đầy đủ các vị) Tim lợn 1 quả 300 – 500 g. 100ml rượu trắng. Muối, gừng, tỏi, ớt, rau thơm, sả. Cách thực hiện Huyệt Nhĩ Môn là một huyệt quan trọng nằm ở phần đầu của con người. Đây là một trong hệ thống gồm 108 đại huyệt đạo quan trọng trên cơ thể. Cùng tìm hiểu chi tiết về vị trí, tác dụng cũng như cách bấm huyệt đạo này tại bài viết sau đây nhé. Người ta hay nói có 108 vị thuốc Bắc, nhưng con số này không chính xác. Trung Hoa dược điển của Trung Quốc cho biết có tới vài trăm vị. Dân gian Việt Nam có bài thơ về mối tính nam nữ trong đó có nhiều từ mang đồng âm khác nghĩa trong đó có nghĩa các loại thuốc Bắc. Deutsche Frauen In Der Schweiz Kennenlernen. Thuốc Bắc là cách gọi ở Việt Nam đối với các loại thuốc được sử dụng trong Đông y của Trung Quốc. Gọi là thuốc Bắc để phân biệt với thuốc Nam là thuốc theo Y học Cổ truyền Việt Nam. Hầu hết các vị thuốc bắc thường được bào chế dưới dạng các thảo dược đã qua xử lý phần thừa, làm sạch và sấy khô. Một số vị thuốc có thể thích hợp dùng ở dạng tươi như nhân sâm. Hoặc tùy thuộc vào bài thuốc, có thể bổ sung các thành phần từ động vật như vây cá mập, cá ngựa ngâm rượu, rượu tắc kè, các loại cao… Người ta hay nói có 108 vị thuốc Bắc, nhưng con số này không chính xác. Trung Hoa dược điển của Trung Quốc cho biết có tới vài trăm vị. Các vị thuốc bắc được nghiên cứu từ các thảo dược, ứng dụng trong điều trị bệnh với rất nhiều công dụng. Nắm được ý nghĩa của tên gọi sẽ giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong tra cứu thông tin và trong điều trị bệnh. Cách phân loại 108 vị thuốc bắc Thuốc Bắc có rất nhiều vị. Để thuận tiện cho việc sử dụng và bào chế, dựa trên các đặc điểm khác nhau trong thành phần hóa học, dược tính, công dụng, người ta chia các vị thuốc bắc làm các nhóm như Cách phân loại 108 vị thuốc bắc trong y học cổ truyền Theo vị Thông thường, trong Đông y, có 5 nhóm thuốc tương ứng với các vị khác nhau như cay – mặn – ngọt – đắng – chua. Theo tính Thuốc bắc có 5 tính cơ bản là tính Hàn lạnh, tính lương mát, tính ôn ấm, tính bình ổn định. Phân theo nguyên liệu có ba loại thực vật, động vật, khác. Người làm thuốc Bắc có thể khai thác các phần khác nhau của một loài thực vật như rễ, củ, thân, vỏ vỏ rễ, vỏ thân, vỏ quả, vỏ củ…, lá, hoa, quả, hạt, các bộ phận cơ thể động vật như xương, da, thịt, mỡ, nội tạng, thậm chí cả sừng, vây, móng, lông… của chúng, một số loại khoáng chất và tinh thể như hoàng thổ, thạch tín, băng phiến,… làm thuốc Bắc. Thông qua các cách đặt tên thuốc, bạn có thể nắm bắt được phần nào công dụng và đặc điểm của các vị thuốc đó Dựa theo công dụng của thuốc Một số vị thuốc có tên Hán – Việt thường đại diện cho tác dụng của chính nó như Phòng phong tránh gió, trừ ngoại tà, Ích mẫu điều trị các bệnh phụ nữ, Tục đoạn nối các đoạn đứt gãy, dùng trong chữa bệnh gân cốt, xương khớp. Cách đặt tên các vị thuốc bắc trong y học cổ truyền Dựa theo hình dạng Các vị thuốc được đặt tên theo hình dạng có thể kể đến như Nhân sâm loại củ có rễ gần giống hình người, Thái tử sâm loại sâm nhỏ, củ mập mạp trông giống trẻ nhỏ, Ô đầu loại thuốc giống đầu con quạ, Ngưu tất loại thuốc có hình dạng giống đầu gối con trâu… Dựa theo màu sắc Hồng hoa loại hoa màu hồng, Tử thảo cỏ tím, Bạch truật củ màu trắng… Dựa theo tính vị Vị thuốc đông y có 5 vị khác nhau nên dựa theo đó có thể kết hợp để đặt tên cho thuốc như Cam thảo cỏ vị ngọt, Khổ sâm củ sâm có vị đắng, Đinh hương loại cỏ thơm… Dựa theo đặc điểm sinh học Đông trùng hạ thảo mùa đông giống ấu trùng, mùa hạ giống cây, Hạ khô thảo loại cổ khô héo vào mùa hạ, Kim ngân chỉ thảo dược có thể sống giữa sự khắc nghiệt của mùa đông… 108 vị thuốc bắc phổ biến thường dùng Dân gian Việt Nam có bài thơ về các loại thuốc hay sử dụng Các vị thuốc bắc thơ VN sưu tầm Các vị thuốc bắc Các vị thuốc bắc Trước kính lạy trông ơn bối mẫu, Sau tỏ lòng thục nữ hồng hoa. Đôi ta từ bán hạ giao hòa, Lòng những ước liên kiều hai họ. Duyên xích thược anh đà gắn bó, Nghĩa quế chi em khá ghi lòng. Mặc dù ai trỗi tiếng phòng phong, Đôi ta nguyện cùng nhau cát cánh. Ngồi nhớ tới đào nhơn cám cảnh, Nỡ để cho quân tử ưu phiền. Muốn sao cho nhơn nghĩa huỳnh liên, Thì mới đặng vui vầy viễn chí. Ngồi buồn chốn mạch môn thăn thỉ, Nhớ thuyền quyên tục đoạn gan vàng. Ơn cha mẹ nghĩa tợ hoài san, Công song nhạc tình đà đỗ trọng. Ngày vái tới thiên môn lồng lộng, Đêm nguyện cùng thục địa chiếu tri. Dạ muốn cho trọn chữ đương quy, Vậy nên phải cạn lời bạch truật. Bấy lâu tưởng linh tiêu phục dực, Nay mới tường độc hoạt loan phòng. Trách dạ em nhiều nỗi xuyên khung, Chạnh tủi phận lòng này cam toại. Vì nhẫn nhục không trông trái phải, Nỡ phụ người bạch chỉ chi nhân. Tưởng cùng nhau tụ hội châu trần, Hay đâu bậu ký sanh viễn địa. Này kinh giới chẳng toàn nhơn nghĩa, Chốn tiền hồ nguyệt kết liễu châm. Tai vẳng nghe nổi tiếng huỳnh cầm, Chạnh tủi phận đằm đằm trạch tả. Nhớ trinh nữ lòng dao cắt dạ, Quặn nhơn bào tựa muối xát lòng. Ngùi châu sa lụy ngọc ròng ròng, Đoạn thần khúc đề thơ trách bậu. 89 Giảo cổ lam 90 Hạ diệp châu 91 Hạ khô thảo 92 Hà thủ ô đỏ 93 Hắc chi ma 94 Hải cáp xác 95 Hải kim sa 96 Hải long 97 Hải mã 98 Hải tảo 99 Hạn liên thảo 100 Hạnh nhân 101 Hậu phác 102 Hoa hòe 103 Hoả ma nhân 104 Hoài sơn 105 Hoàng bá 106 Hoàng cầm 107 Hoàng đằng 108 Hoàng kỳ 109 Hoàng liên 110 Hoàng nàn 111 Hoàng tinh 112 Hoạt thạch 113 Hoắc hương 114 Hổ cốt 115 Hồ đào nhân 116 Hồ tiêu 117 Hổ trượng 118 Hồ tuy 119 Hồng đường 120 Hồng hoa 121 Hồng sâm 122 Hùng hoàng 123 Hương phụ 124 Huyền sâm 125 Huyết dư thán 126 Huyết giác 127 Huyết kiệt 128 Hy thiêm 129 Ích mẫu thảo 130 Ích trí nhân 131 Kê huyết đằng 132 Kê nội kim 133 Kê Tử Hoàng 134 Kha tử 135 Khiếm thực 136 Khiên ngưu tử 137 Khổ luyện căn bì 138 Khổ sâm 139 Khổ tửu 140 Khoan cân đằng 141 Khoản đông hoa 142 Khương hoàng143 Khương hoạt 144 Kim anh 145 Kim ngân 146 Kim tiền thảo 147 Kinh giới 148 La hán quả 149 Lai phục tử 150 Lệ chi hạch 151 Liên nhục 152 Liên kiều 153 Linh chi 154 Lô hội 155 Long cốt 156 Long đởm thảo 157 Long não 158 Long nhãn nhục 159 Lúa mì 160 Mã đề 161 Ma hoàng 162 Mã tiền 163 Mã xỉ hiện 164 Mạch đông 165 Mạch môn 166 Mạch nha 167 Mạn đà hoa 168 Mạn kinh tử 169 Mật ong 170 Mật mông hoa 171 Mẫu lệ 172 Mễ nhân 173 Miết giáp 174 Mộc hương 175 Mộc miên 176 Mộc miết 177 Mộc nhĩ 178 Mộc qua 179 Mộc thông 180 Một dược 181 Nga truật 182 Ngải diệp ngải cứu 183 Ngẫu tiết 184 Ngọc trúc 185 Ngô công con rết 186 Ngũ vị tử 187 Nguyên hoa 188 Nguyệt quế hoa 189 Ngư tinh thảo 190 Ngưu bàng tử 191 Ngưu hoàng 192 Ngưu tất 193 Nhân sâm 194 Nhân trần 195 Nhĩ hương thảo 196 Nhục đậu khấu 197 Nhục quả 198 Nhục quế 199 Nhục thung dung 200 Nữ trinh tử 201 Ô dược 202 Ô mai 203 Ô tặc cốt 204 Ô tiêu xà 205 Phan tả diệp 206 Phật thủ 207 Phòng kỷ 208 Phòng phong 209 Phù bình 210 Phụ tử 211 Phục linh 212 Qua lâu 213 Quán chúng 214 Quế chi 215 Quy bản 216 Quyết minh tử 217 Sa nhân 218 Sa sâm 219 Sa uyển tử 220 Sài hồ 221 Sang liễu 222 Sinh địa 223 Sinh địa hoàng 224 Sinh khương 225 Sơn dược 226 Sơn đậu căn 227 Sơn trà 228 Sơn thù du 229 Sử quân tử 230 Tam lăng 231 Tam thất 232 Tang 233 Tang bạch bì 234 Tang chi 235 Tang diệp 236 Tang ký sinh 237 Tang phiêu diêu 238 Tang thầm 239 Tần bì 240 Tần giao 241 Tây dương sâm 242 Tê giác 243 Tế tân 244 Thạch Cao 245 Thạch lựu 246 Thạch lựu bì 247 Thạch quyết minh 248 Thạch xương bồ 249 Thanh bì 250 Thanh hao 251 Thanh tương tử 252 Thảo đậu khấu 253 Thảo quả 254 Thăng ma 255 Thần khúc 256 Thất diệp nhất chi hoa 257 Thị đế 258 Thiên hoa phấn 259 Thiên ma 260 Thiên môn đông 261 Thiên nam tinh 262 Thiên niên kiện 263 Thiên thảo 264 Thiên trúc hoàng 265 Thỏ ti tử 266 Thổ phục linh 267 Thông thảo 268 Thục địa hoàng 269 Thủy điệt 270 Thuyền thoái 271 Thương lục 272 Thương nhĩ tử 273 Thương truật 274 Thường sơn 275 Tiên hạc thảo 276 Tiên mao 277 Tiền hồ 278 Tiểu hồi hương 279 Toan táo nhân 280 Tô diệp 281 Tô mộc 282 Tô hợp hương 283 Tô tử 284 Toàn yết 285 Trạch lan 286 Trắc bá diệp 287 Trầm hương 288 Trần bì 289 Tri mẫu 290 Trúc diệp 291 Trúc lịch 292 Trúc nhự 293 Tục đoạn 294 Tử thảo 295 Tử uyển 296 Tỳ bà diệp 297 Tỳ giải 298 Vạn niên thanh 299 Viễn chí 300 Vương bất lưu hành 301 Xa tiền tử 302 Xạ can 303 Xạ hương 304 Xích thạch chi 305 Xích thược 306 Xích tiểu đậu 307 Xuyên khung 308 Xuyên sơn giáp 309 Xuyên tâm liên 310 Xuyên tiêu 311 Ý dĩ nhân Danh sách tên các vị thuốc bắc bản không đầy đủ danh sách các vị thuốc Chia theo bộ kim mộc thủy hỏa thổ Bộ hỏa Bộ Mộc Bộ Thổ Bộ Kim Bộ Thủy 1. Nhục Quế 32. Đương quy 66. bạch truật 96. nhân sâm 126. sinh địa hoàng 2. Phụ tử 33. bạch thược 67. bạch phục linh 97. Hoàng kỳ 127. lộc nhung 3. Viễn Chí 34. xuyên khung 68. cam thảo 98. sa sâm 128. mê nhung 4. Đinh Hương 35. đan sâm 69. sơn dược 99. mạch môn 129. hà thủ ô 5. Hồi hương 36. mẫu đơn bì 70. long nhãn 100. thiên môn 130. sơn thù 6. Xạ Hương 37. phòng phong 71. liên nhục 101. ngũ vị tử 131. câu kỳ tử 7. Nhũ Hương 38. khương hoạt 72. đại táo 102. tử uyển 132. nhục thung dung 8. Một dược 39. độc hoạt 73. ý dĩ 103. khoản hoa đông 133. thỏ ty tử 9. Đào nhân 40. thăng ma 74. sinh khương 104. hồ đào nhục 134. bổ cốt chỉ 10. Hồng hoa 41. sài hồ 75. toan táo 105. tang bạch bì 135. ngưu tất 11. Huyền hồ sách 42. tiền hồ 76. súc sa nhân 106. bối mẫu 136. đỗ trọng 12. Bồ Hoàng 43. tế tân 77. nhục đậu khấu 107. mộc hương 137. tục đoạn 13. Ngũ Linh chi 44. bạch chỉ 78. kha tử 108. trầm hương 138. nhữ tráp 14. Đồng tiện 45. cát căn 79. bạch biển đậu 109. hương phụ 139. a giao 16. Hoàng liên 46. tần giao 80. ích trí 110. chỉ xác 140. huyền sâm 17. Hoàng cầm 47. thiên ma 81. thương truật 111. trần bì 141. chi mẫu 18. Sơn chi tử 48. câu đằng 82. hậu phác 112. cốt toái bổ 142. hoàng bá 19. Đại thanh 49. tử tô 83. bán hạ 113. cát cánh 143. trư linh 20. Ngô thù du 50. kinh giới 84. mạch nha 114. hạnh nhân 144. trạch tả 21. Liên kiều 51. bạc hà 85. sơn tra 115. la bặc 145. xa tiền tử 22. Kim ngân hoa 52. trúc diệp 86. thần khúc 116. bạch giới tử 146 mộc thông 23. thiên hoa phấn 53. trúc nhự 87. hoắc thương 117. kinh tam lăng 147. hoạt thạch 24. Thạch cao 54. trúc lịch 88. đại phúc bì 118. bồng nga truật 148. ngũ gia bì 25. mao căn 55. trạch lan 89. đại hoàng 119. cảo bản cốt 26. Xuyên sơn giáp 56. ngải diệp 90. phác tiêu 120. mạn kinh tử 150. hổ cốt 27. nam tinh. 57. cam cúc 91. ba đậu 121. thạch xương bồ 151. quý giáp 28. Địa du 58. ích mẫu 92. nhân trần 122. ô mai 152. miết giáp 29. Ngưu hoàng 59. sung úy tử 93. thường sơn 123. uất kim 153. hu thiêm thảo 30. Hổ phách 60. mộc qua 94. thảo quả 124. cồ mạch 154. tử hà xa 31. Đăng tâm 61. phòng kỷ 95. binh lang 125. hương nhu 155. bào y thủy 62. uy linh tiên 63. long đởm thảo 64. ma hoàng 65. ma hoàng căn trích trong Hải thượng lãn ông y tông tâm lĩnh. Khi sử dụng các vị thuốc bắc nên kiêng gì? Nếu muốn các vị thuốc bắc phát huy tác dụng cao, người bệnh cần kiêng những điều sau đây Khi sử dụng các loại thuốc bắc giải cảm, cần kiêng ăn các thực phẩm mặn, chua vì có thể gây phản tác dụng. Nếu trong thuốc có chứa mật ong thì cầm kiêng ăn hành để tránh làm giảm tác dụng và vị thơm, ngọt của thuốc. Nếu uống thuốc giải độc, thanh nhiệt, điều trị các chứng bệnh dị ứng, mề đay thì cần kiêng ăn hải sản cua, sò, cá biển, tôm…, không ăn lòng trắng trứng, nhộng… Vì chúng có thể làm triệu chứng tăng nặng, khiến bệnh nghiêm trọng hơn. Sử dụng thuốc bắc nên kiêng gì ? Dùng thuốc bắc an thần thì cần tránh xa các thực phẩm, chất có vị cay, nóng hạt tiêu, ớt, mù tạt, chất kích thích, đồ uống có cồn, thịt chó… Sử dụng thuốc tân ôn giải biểu, trừ hàn, thuốc điều hòa khí huyết cần kiêng ăn các thực phẩm tanh, lanh như ốc, cua, ba ba, mùng tơi, rau dền, thịt trâu… Vì có thể làm cản trở việc giải hàn tà. Thuốc trị dạ dày, kích thích tiêu hoá, tiêu thực, kiện tỳ cần tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, gây khó tiêu, tràng vị hấp thụ kém. Thuốc trừ đàm, bổ phế, thanh phế khi uống cần kiêng ăn chuối tiêu vì dễ gây rối loạn tiêu hóa. Các loại thuốc bổ khi sử dụng không nên ăn hoa quả, rau có tính lợ tiểu đậu xanh, giá đỗ, cả bẹ…. Những thực phẩm này có thể thải trừ thuốc, giảm hiệu quả. Khi dùng thuốc bắc chống nôn, người bệnh không nên ăn các thực phẩm lạnh, tanh hoặc tươi sống. Nếu uống thuốc xong nhưng vẫn có triệu chứng nôn, có thể lấy mấy nhánh gừng sống, rửa sạch, giã nát, vắt nước cốt và đun sôi. Uống khi còn ấm để giảm nôn. Ngoài ra, khi uống thuốc bắc cũng không nên uống nước trà, sữa, trừ những bài thuốc dùng trà làm vị. Bởi chúng có thể cản trở cơ thể hấp thụ thuốc. Lưu ý khi dùng các vị thuốc bắc Nhiều người cho rằng thuốc Bắc sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, nên không có tác dụng phụ. Điều này dẫn đến các cách sử dụng thuốc Bắc sai lầm như dùng quá liều quá lâu, phối hợp các vị thuốc không theo tỷ lệ hợp lý. Thực tế mỗi vị thuốc đều có thể tác động tới nhiều cơ quan. Trong quá trình điều trị bệnh phát sinh ở một cơ quan này, thuốc đồng thời gây ra tác dụng phụ không mong muốn ở cơ quan khác. Tuy nhiên Theo các chuyên gia y học cổ truyền các vị thuốc trong phương thuốc Đông y không phải kết với nhau một cách tùy tiện theo kiểu chất đống. Mà sự phối hợp này luôn tuân theo quy tắc, trật tự nghiêm ngặt có chủ, có thứ, có chính, có phụ. Tương ứng với đó là quân, thần, tá, sứ. Tá dược Là vị thuốc bổ trợ cho quân dược và thần dược, có tác dụng điều trị các triệu chứng phụ của bệnh. Chính vì vậy mà một bài thuốc trong đông y rất ít hoặc là gần như không có tác dụng phụ. ———————————– Bài viết của chỉ mang tính chất tham khảo không thay thế cho chuẩn đoán và điều trị y khoa. tác giả trần thu hiền Internal Server Error Các vị thuốc bắc là tên gọi dành cho các thảo dược có nguồn gốc từ y học Trung Quốc Phương Bắc. Bên cạnh các bài thuốc Nam Việt Nam, các vị thuốc Bắc ngày càng được nhiều người tìm đến để điều trị bệnh và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng do tác dụng phụ của thuốc tây. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để được trang bị những kiến thức tổng quát nhất về những vị thuốc bắc thường dùng. Trong các phương pháp điều trị bệnh hiện thời, ngoài tây y, chữa mẹo dân gian còn có điều trị bằng y học cổ truyền Đông y. Trong đó, người ta thường nhắc nhiều tới các vị thuốc bắc và thuốc nam. Thuốc bắc là thuật ngữ được giới y học dùng để chỉ các vị thuốc trong Đông y Trung Hoa, hay còn được gọi là Trung dược, Hán dược. Do sự ảnh hưởng của văn hóa cùng với việc học tập nghiên cứu y liệu Hán cổ nên các vị thuốc đông y này ngày càng trở nên phổ biến. Cùng xuất hiện với các vị thuốc bắc, người ta thường biết tới các vị thuốc Nam Y học cổ truyền Việt Nam. Thuốc bắc được phân thành nhiều loại khác nhau dựa theo đặc điểm cụ thể Hầu hết các vị thuốc bắc thường được bào chế dưới dạng các thảo dược đã qua xử lý phần thừa, làm sạch và sấy khô. Một số vị thuốc có thể thích hợp dùng ở dạng tươi như nhân sâm. Hoặc tùy thuộc vào bài thuốc, có thể bổ sung các thành phần từ động vật như vây cá mập, cá ngựa ngâm rượu, rượu tắc kè, các loại cao… Các vị thuốc bắc được nghiên cứu từ các thảo dược, ứng dụng trong điều trị bệnh với rất nhiều công dụng. Nắm được ý nghĩa của tên gọi sẽ giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong tra cứu thông tin và trong điều trị bệnh. Cách phân loại các vị thuốc bắc Trong Đông y có tới hơn 108 vị thuốc bắc. Để thuận tiện cho việc sử dụng và bào chế, dựa trên các đặc điểm khác nhau trong thành phần hóa học, dược tính, công dụng, người ta chia các vị thuốc bắc làm các nhóm như Theo vị Thông thường, trong Đông y, có 5 nhóm thuốc tương ứng với các vị khác nhau như cay – mặn – ngọt – đắng – chua. Theo tính Thuốc bắc có 5 tính cơ bản là tính Hàn lạnh, tính lương mát, tính ôn ấm, tính bình ổn định. Theo nguồn gốc Các vị thuốc bắc phần lớn có nguồn gốc từ thực vật đã phơi sấy khô, chủ yếu là thân, củ, rễ. Ngoài ra có một số vị được bào chế từ động vật thường ở dạng cao hoặc tinh chất rượu thuốc. Phân loại theo dạng bào chế Ngày nay bên cạnh một số sản phẩm thuốc Đông y dạng đun sắc truyền thống, các cơ sở bào chế ngày càng hướng tới mục tiêu cân bằng giữa sự tiện lợi và đảm bảo giữ nguyên dược tính. Chính vì vậy, ngày càng nhiều dạng thuốc mới ra đời Thuốc dạng thang Đây là loại thuốc được chỉ định phổ biến nhất. Mỗi thang thuốc bao gồm nhiều vị thuốc bắc được cân đo và định lượng phù hợp nhất. Tuy nhiên người sử dụng thường mất công đun sắc và bảo quản khi điều trị bằng dạng này. Thuốc bột tán Loại thuốc này chủ yếu sử dụng các thảo dược đã được sấy khô và tán nhỏ thành dạng bột mịn. Ưu điểm của dạng này đến từ sự tiện lợi khi sử dụng và bảo quản, phù hợp điều trị các bệnh lý ngoài da hoặc hòa với nước uống trực tiếp. Dạng viên hoàn tán Được đánh giá là bước tiến mới từ dạng bột mịn, các bột thuốc sau khi được tán nhỏ sẽ bổ sung thêm mật ong hoặc nước để tạo thành viên thuốc tròn nhỏ. Kích thước và khối lượng sẽ được tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Người dùng có thể uống trực tiếp khi khi điều trị bằng thuốc tây. Ngoài dạng thang truyền thống, thuốc bắc được bào chế thành dạng viên tiện lợi Thuốc bắc dạng cao Phù hợp để sử dụng và bảo quản đối với các vị thuốc bắc từ động vật, người ta thường bào chế các sản phẩm này ở dạng cao sau khi đã nấu kỹ hoặc ngâm rượu để khử vi khuẩn và giúp tăng thời gian bảo quản tự nhiên. Tác dụng của những vị thuốc bắc Thông thường với các bệnh lý đơn giản và trong giai đoạn mới khởi phát, các bạn hoàn toàn có thể tìm đến các phương pháp điều trị từ Đông y. Các bài thuốc này giúp đem lại hiệu quả toàn diện và thường lành tính, không có tác dụng phụ. Các vị thuốc bắc có những công dụng riêng nhất định. Tuy nhiên khi kết hợp với nhau theo liều lượng phù hợp, có thể giúp tăng cường dược tính tối đa. Các vị thuốc bắc chủ yếu tăng cường sức khỏe cho người dùng Một số tác dụng phổ biến của thuốc bắc được biết tới như bồi dưỡng sức khỏe, tăng cường thể trạng, bồi bổ chính khí, an thai, an thần, chữa mất ngủ, các bệnh ngoài da, đau dày dày, bệnh gan, đào thải độc tố, hóa ứ, cường dương, lợi tiểu, giảm đau nhức, thoái hóa xương khớp ở tuổi già, ho, viêm tai – mũi – họng, gout… Tuy nhiên, thời gian để thuốc phát huy tác dụng trên cơ thể phụ thuộc vào yếu tố cơ địa của mỗi người nên biểu hiện và độ dài của liệu trình sử dụng là khác nhau. Khi điều trị bằng thuốc bắc, người dùng nên kiên trì sử dụng trong thời gian chỉ định, tránh tâm lý nóng vội. Một số bài thuốc điều trị ngoài da có giai đoạn công thuốc trong thời gian đầu, các biểu hiện bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn. Tuy nhiên, bạn không nên lo lắng, tự ý dừng điều trị mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Kê đơn các loại thuốc bắc Trước khi kê đơn điều trị, người bệnh sẽ được thăm khám thông qua phương pháp chẩn mạch, kiểm tra ngũ quan và tham khảo chia sẻ người bệnh. Các vị thuốc được chỉ định cho người bệnh theo âm dương ngũ hành, cơ chế điều trị phù chính – khu tà, quân – thần – tá – sứ. Tùy vào được điểm của người bệnh, các vị thuốc sẽ được cân đong, gia giảm sao cho phù hợp nhất. Các vị thuốc bắc có tốt không? Mỗi vị thuốc bắc có hoạt tính, tác dụng khác nhau, giúp điều trị một số bệnh từ gốc đến ngọn, vừa loại bỏ căn nguyên, vừa đánh bay triệu chứng bệnh. Bên cạnh đó, mỗi loại thuốc bắc có công dụng chữa được đồng thời rất nhiều bệnh, thanh nhiệt, giải độc và bồi bổ cơ thể, tăng sức đề kháng cho người bệnh. Một số loại thuốc bắc giúp bồi bổ sức khỏe và tăng hệ miễn dịch như Nhân sâm, linh chi… Các vị thuốc bắc được coi “kháng sinh tự nhiên”, không chỉ đem lại hiệu quả cao mà còn an toàn, lành tính với sức khỏe, không gây tác dụng phụ kể cả dùng thường xuyên trong thời gian dài. Cũng chính vì vậy, một số vị thuốc có thể sử dụng cho nhiều đối tượng, kể cả trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, khi dùng thuốc người bệnh không nên chủ quan. Dù uống với mục đích gì thì cũng cần có sự chỉ định và tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc. Cách đặt tên các vị thuốc bắc phổ biến Thông qua các cách đặt tên thuốc, bạn có thể nắm bắt được phần nào công dụng và đặc điểm của các vị thuốc đó Dựa theo công dụng của thuốc Một số vị thuốc có tên Hán – Việt thường đại diện cho tác dụng của chính nó như Phòng phong tránh gió, trừ ngoại tà, Ích mẫu điều trị các bệnh phụ nữ, Tục đoạn nối các đoạn đứt gãy, dùng trong chữa bệnh gân cốt, xương khớp. Dựa theo hình dạng Các vị thuốc được đặt tên theo hình dạng có thể kể đến như Nhân sâm loại củ có rễ gần giống hình người, Thái tử sâm loại sâm nhỏ, củ mập mạp trông giống trẻ nhỏ, Ô đầu loại thuốc giống đầu con quạ, Ngưu tất loại thuốc có hình dạng giống đầu gối con trâu… Dựa theo màu sắc Hồng hoa loại hoa màu hồng, Tử thảo cỏ tím, Bạch truật củ màu trắng… Dựa theo tính vị Vị thuốc đông y có 5 vị khác nhau nên dựa theo đó có thể kết hợp để đặt tên cho thuốc như Cam thảo cỏ vị ngọt, Khổ sâm củ sâm có vị đắng, Đinh hương loại cỏ thơm… Dựa theo đặc điểm sinh học Đông trùng hạ thảo mùa đông giống ấu trùng, mùa hạ giống cây, Hạ khô thảo loại cổ khô héo vào mùa hạ, Kim ngân chỉ thảo dược có thể sống giữa sự khắc nghiệt của mùa đông… Những vị thuốc bắc thường dùng Trong kho tàng Đông y Việt Nam có tới 108 vị thuốc bắc khác nhau và có thể còn nhiều hơn nữa. Tuy nhiên trong bài viết này, bạn đọc sẽ được cung cấp kiến thức qua tên các vị thuốc bắc thường dùng nhất trong y học cổ truyền Nấm linh chi Đây là vị thuốc bắc vô cùng quý hiếm và đắt đỏ đối với người bệnh. Với lịch sử cách đây gần 2000 năm, cái tên của Linh chi đã được ghi dấu trong nhiều y liệu cổ tại Trung Quốc. Ngoài ra, người ta còn ưu ái đặt cho vị thuốc này những tên gọi khác nhau như Nấm trường thọ, trường sinh, thuốc tiên, thần dược… Nấm linh chi là thảo dược quý hiếm và đắt đỏ Vị thuốc này có tác dụng mạnh mẽ trong phục hồi sức khỏe, tăng cường thể lực, chống lão hóa, hỗ trợ điều trị ung thư, tăng sức đề kháng, giảm mỡ máu, bình ổn huyết áp, tiểu đường, bệnh dạ dày. Người dùng có thể sử dụng để đun sắc lấy nước uống, nấu với các món ăn hằng ngày, hầm hoặc sử dụng dạng bột… Nhân sâm Tương tự như với linh chi, nhân sâm được mệnh danh là loại củ quý hiếm chỉ được trồng và cho dược tính cao nhất tại một số nước Châu Á. Hiện nay trên thị trường không khó để sở hữu một sản phẩm từ nhân sâm hoặc củ nhân sâm. Vị thuốc này đặc biệt phù hợp với người lớn tuổi, giúp chống gốc tự do, tăng cường trí nhớ, sự linh hoạt, bồi bổ cơ thể, tăng sức đề kháng và hoạt động của xương khớp, kéo dài tuổi thọ… Tuy nhiên, nhân sâm có tính hàn cao nên trước khi sử dụng bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia. Đông trùng hạ thảo Đây là dạng nấm ký sinh trên cơ thể ấu trùng trước khi trở thành bướm. Vào mùa hè, loại thảo dược này trông giống một loại cây còn mùa đông lại giống côn trùng. Đông trùng hạ thảo giúp điều trị các bệnh sinh lý như rối loạn cương dương, giảm ham muốn, xuất tinh sớm, liệt dương, cải thiện chức năng của thận, chống phóng xạ. Đồng thời đem lại hiệu quả cao trong điều trị cho trẻ biếng ăn, châm lớn, ho nhiều. Người dùng có thể ngâm rượu hoặc sử dụng các bài thuốc có tỷ lệ đông trùng hạ thảo phù hợp. Đông trùng hạ thảo giúp điều trị nhiều bệnh Nhân trần Nhân trần là vị thuốc bắc vô cùng quen thuộc với người dùng. Nhờ tính mát, vị ngọt dịu và hầu như không có mùi, vị thuốc này thường xuyên xuất hiện trong các gia đình vì rất dễ trồng bằng hạt, sinh trưởng tốt trong điều kiện đất ẩm, bờ ruộng. Nhân trần thường được hãm thành trà hoặc thêm vào các bài thuốc để gia tăng tính ngọt. Phù hợp để chữa các bệnh như tiểu vàng, tiểu dắt, bệnh hậu sản hoặc rối loạn tiêu hóa… Tam thất Trái ngược với Nhân trần, củ Tam thất được nhiều người biết tới bởi tính đắng nổi bật. Loại củ này thường được sử dụng dạng bột uống với nước. Hoặc rửa sạch, cắt nhỏ, đem ngâm rượu thuốc dùng dần. Nếu muốn sử dụng hằng ngày, bạn có thể đem các miếng nhỏ đi sấy khô và dùng hãm trà uống. Để biết được chất lượng củ tam thất, bạn nên chú ý quan sát màu sắc. Với các củ bên trong màu xám xanh sẽ cho dược tính cao hơn các củ có màu trắng vàng. Sử dụng Tam thất có tác dụng hoạt huyết, thông ứ, tiêu u. Thích hợp dùng cho người ốm dậy, thể trạng yếu hoặc phụ nữ sau sinh. Tam thất có tính ấm vị đắng thích hợp điều trị tiêu u Bồ công anh Là cây thuộc họ cúc, có hoa vàng. Bồ công anh thích hợp dùng trong điều trị các bệnh ngoài da, mề đay mẩn ngứa, mụn nhọt, tổ đỉa, viêm da cơ địa, dị ứng. Ngoài ra có thể hỗ trợ điều trị cho người bị biếng ăn, khó tiêu hoặc viêm dạ dày. Sử dụng thuốc bắc bao lâu có tác dụng? Thuốc bắc cho tác dụng chậm và từ từ, không giảm triệu chứng tức thì như thuốc Tây y. Do đó, người bệnh cần kiên trì sử dụng trong thời gian dài và đúng liều lượng mới đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, việc điều trị bệnh nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào cơ địa, mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng thuốc của từng người. Có người chỉ cần uống thuốc 1,2 tháng là khỏi bệnh. Nhưng cũng có bệnh nhân phải điều trị lâu dài, khoảng 3,4 tháng, thậm chí lâu hơn. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc lâu mà không thấy khỏi hoặc triệu chứng không thuyên giảm, bệnh không cải thiện thì cần hỏi ngay thầy thuốc để được tư vấn, điều chỉnh liều lượng phù hợp. Khi uống thuốc bắc nên kiêng gì? Nếu muốn các vị thuốc bắc phát huy tác dụng cao, người bệnh cần kiêng những điều sau đây Khi sử dụng các loại thuốc bắc giải cảm, cần kiêng ăn các thực phẩm mặn, chua vì có thể gây phản tác dụng. Nếu trong thuốc có chứa mật ong thì cầm kiêng ăn hành để tránh làm giảm tác dụng và vị thơm, ngọt của thuốc. Nếu uống thuốc giải độc, thanh nhiệt, điều trị các chứng bệnh dị ứng, mề đay thì cần kiêng ăn hải sản cua, sò, cá biển, tôm…, không ăn lòng trắng trứng, nhộng… Vì chúng có thể làm triệu chứng tăng nặng, khiến bệnh nghiêm trọng hơn. Dùng thuốc bắc an thần thì cần tránh xa các thực phẩm, chất có vị cay, nóng hạt tiêu, ớt, mù tạt, chất kích thích, đồ uống có cồn, thịt chó… Sử dụng thuốc tân ôn giải biểu, trừ hàn, thuốc điều hòa khí huyết cần kiêng ăn các thực phẩm tanh, lanh như ốc, cua, ba ba, mùng tơi, rau dền, thịt trâu… Vì có thể làm cản trở việc giải hàn tà. Mỗi vị thuốc bắc khi sử dụng đều cần kiêng một số thực phẩm nhất định. Thuốc trị dạ dày, kích thích tiêu hoá, tiêu thực, kiện tỳ cần tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, gây khó tiêu, tràng vị hấp thụ kém. Thuốc trừ đàm, bổ phế, thanh phế khi uống cần kiêng ăn chuối tiêu vì dễ gây rối loạn tiêu hóa. Các loại thuốc bổ khi sử dụng không nên ăn hoa quả, rau có tính lợ tiểu đậu xanh, giá đỗ, cả bẹ…. Những thực phẩm này có thể thải trừ thuốc, giảm hiệu quả. Khi dùng thuốc bắc chống nôn, người bệnh không nên ăn các thực phẩm lạnh, tanh hoặc tươi sống. Nếu uống thuốc xong nhưng vẫn có triệu chứng nôn, có thể lấy mấy nhánh gừng sống, rửa sạch, giã nát, vắt nước cốt và đun sôi. Uống khi còn ấm để giảm nôn. Ngoài ra, khi uống thuốc bắc cũng không nên uống nước trà, sữa, trừ những bài thuốc dùng trà làm vị. Bởi chúng có thể cản trở cơ thể hấp thụ thuốc. Lưu ý quan trọng khi điều trị bệnh bằng Đông y Để việc sử dụng các vị thuốc bắc phát huy hiệu quả tốt nhất, bạn đọc nên lưu ý một số điều dưới đây để tránh những sai lầm và hiểu sai bản chất của các phương pháp điều trị này Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà thuốc, thầy thuốc mạo danh, sử dụng các thảo dược chất lượng kém, ngâm tẩm hóa chất độc hại. Người sử dụng cần tỉnh táo trong việc tìm kiếm thông tin và lựa chọn các địa chỉ khám chữa y học cổ truyền uy tín. Tránh “tiền mất, tật mang”. Trong quá trình điều trị bằng thuốc bắc cần tuân thủ tuyệt đối chế độ ăn uống kiêng khem phù hợp với từng bệnh. Chế độ dinh dưỡng hằng ngày có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tác dụng của thuốc, rút ngắn thời gian điều trị. Không sử dụng kết hợp giữa thuốc bắc và thuốc tây. Uống thuốc bắc làm tăng cân là quan niệm sai lầm của nhiều người dùng. Các thành phần thảo dược có tác dụng kích thích ngon miệng, cân bằng hoạt động của dạ dày, khiến người khỏe khoắn, nhẹ nhõm. Việc tăng cân có thể xảy ra do sự phục hồi khẩu vị nhưng chỉ diễn ra trên một số cơ địa nhất định. Quá trình tăng cân khi dùng thuốc bắc hoàn toàn không phải tác dụng phụ hay tăng cân do tích nước. Không nên cho thêm đường khi sử dụng thuốc bắc. Một số người bệnh nhạy cảm với mùi vị đặc trưng của thuốc bắc nên tự ý cho thêm đường khi sử dụng. Điều này có thể làm biến đổi dược tính và thậm chí ngộ độc. Nếu muốn gia tăng vị ngọt, bạn nên đề nghị với thầy thuốc gia tăng các vị thảo dược có tính ngọt như Cam thảo đất, Trần bì, hoặc Cỏ ngọt… Một số bài thuốc bắc chữa ngoài da vẫn có thể gây kích ứng trên các làn da nhạy cảm. Người dùng chỉ nên sử dụng với lượng nhỏ, trong thời gian đầu. Đối tượng phụ nữ mang thai, đang cho con bú hoặc trẻ nhỏ nên tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng. Nếu trong quá trình điều trị phát sinh các dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh cần lập tức dừng sử dụng thuốc và đến khám tại các cơ sở y tế gần nhất. Các vị thuốc bắc đều rất tốt cho sức khỏe nếu chúng ta hiểu đúng và biết cách sử dụng hợp lý. Mong rằng qua bài viết trên, bạn đọc đã có thêm kiến thức về y học cổ truyền và cách chăm sóc sức khỏe hiệu quả nhất. CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM Hoàng Kỳ Đặc điểm, công dụng, vị thuốc quý chữa nhiều bệnh Phòng phong có tác dụng gì? Những lưu ý khi sử dụng bài thuốc Ngũ vị tử Tìm hiểu vị thuốc quý chữa bách bệnh

108 vị thuốc bắc