bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực

Giữa các cơn đau ngực, ECG (và thường chức năng thất trái) lúc nghỉ ngơi là bình thường ở khoảng 30% bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực điển hình, ngay cả những người có bệnh mạch 3 thân nặng. Trong 70% trường hợp còn lại, ECG cho thấy bằng chứng của nhồi máu, phì Cơn đau thắt ngực là một thuật ngữ y khoa để chỉ tình trạng đau ngực hoặc cảm giác nặng ngực khó chịu do bệnh lý tim mạch vành. Mức độ nghiêm trọng, thời gian và tính chất cơn đau thắt ngực có thể khác nhau. Cần lưu ý là cơn đau thắt ngực điển hình do bệnh lý tim mạch vành thường khởi phát sau một Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 55 tuổi, vào viện hồi BÀI KIỂM TRA BỆNH ÁN Y HỌC HIỆN ĐẠI Họ và tên Nguyễn Thị Phượng Lớp K14A CT1 Đề bài Trình bày 01 bệnh án Y học hiện đại Bài làm I Hành chính 1 Họ và tên NGUYỄN THỊ TÌNH 2 Tuổi 55 3 Giới tính Nữ 4 Dân. Nếu thuốc không kiểm soát được các cơn đau thắt ngực, bác sỹ sẽ chỉ định cho bạn một số can thiệp phẫu thuật như nong mạch, đặt stent và bắc cầu động mạch vành …. Những phương pháp này sẽ giúp mở rộng lòng mạch máu bị hẹp, từ đó cải thiện lưu lượng máu Bệnh nhân đang dùng thuốc đối vận với alpha-adrenergic (trừ tamsulosin với liều 4 mg mỗi ngày). Không khuyến cáo dùng tadalafil cho các bệnh nhân sau: Nhồi máu cơ tim trong vòng 90 ngày trước. Đau thắt ngực không ổn định hay đau thắt ngực lúc giao hợp. Deutsche Frauen In Der Schweiz Kennenlernen. Xảy ra khi người bệnh vận động quá sức dẫn đến tim đập nhanh hơn bình thường Cơn đau thường có thể cảm nhận trước được và diễn ra trong thời gian ngắn khoảng 5 phút Cảm giác ợ nóng hoặc khó tiêu Cơn đau ngực có thể lan tỏa đến tay, lưng hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Đau thắt ngực không ổn định Cơn đau thường xuất hiện lúc nửa đêm khi bạn đang ngủ hoặc khi bạn đang nghỉ ngơi Cơn đau thường đến một cách đột ngột Thường cơn đau sẽ kéo dài đến 30 phút hoặc lâu hơn Theo thời gian, nếu không được chữa trị, cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch. Đau thắt ngực mao mạch Đau thắt ngực vi mạch Cơn đau thường trầm trọng và kéo dài hơn các cơn đau thắt ngực khác Thường kèm theo những triệu chứng thở gấp, khó ngủ, mệt mỏi Cơn đau thường xuyên xảy ra trong các hoạt động thường ngày và khi bạn cảm thấy căng thẳng. Đau thắt ngực ở phụ nữ Các triệu chứng đau thắt ngực ở phụ nữ có thể khác với các triệu chứng đau thắt ngực thông thường. Những khác biệt này có thể dẫn đến sự chậm trễ trong việc tìm cách điều trị. Ví dụ, đau ngực là một triệu chứng phổ biến ở phụ nữ bị đau thắt ngực, nhưng nó có thể không phải là triệu chứng duy nhất hoặc triệu chứng phổ biến nhất ở phụ nữ. Phụ nữ cũng có thể có các triệu chứng khác như Khó chịu ở cổ, hàm, răng hoặc lưng buồn nôn Khó thở Đau nhói thay vì tức ngực Đau dạ dày bụng Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu cơn đau ngực của bạn kéo dài và không dứt ngay cả khi bạn đã nghỉ ngơi và dùng thuốc điều trị đau thắt ngực, nó có thể là dấu hiệu của chứng nhồi máu cơ tim, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất. Nếu khó chịu ở ngực là một triệu chứng mới đối với bạn, điều quan trọng là phải đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân gây ra cơn đau ngực và có cách điều trị thích hợp. Nếu bạn đã được chẩn đoán là bị đau thắt ngực ổn định và nó trở nên nghiêm trọng hơn, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra đau thắt ngực là gì? Nguyên nhân đau thắt ngực là do lưu lượng máu đến cơ tim giảm, mà máu lại mang oxy cần thiết cho các hoạt động của tim. Khi cơ tim không được cung cấp đủ oxy, nó sẽ gây ra hiện tượng thiếu máu cục bộ. Cơn đau thắt ngực là bệnh gì? Đau thắt ngực là một dấu hiệu của một vấn đề tiềm ẩn về tim, chẳng hạn như Bệnh động mạch vành CAD CAD là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng đau thắt ngực ở nam giới và phụ nữ. Nó xảy ra khi các chất cặn được gọi là mảng tích tụ trong các động mạch cung cấp máu cho tim. Các động mạch thu hẹp hoặc cứng lại xơ vữa động mạch, làm giảm lưu lượng máu đến tim. Sự thiếu hụt lưu lượng máu này dẫn đến thiếu máu cục bộ cơ tim, làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Bệnh vi mạch vành MVD Phụ nữ có nhiều khả năng bị đau thắt ngực do MVD hơn nam giới. Tình trạng này làm hỏng thành và niêm mạc của các mạch máu nhỏ phân nhánh từ động mạch vành. Nó làm giảm lưu lượng máu đến tim, gây co thắt mạch vành. Co thắt mạch vành Trong cơn co thắt mạch vành, các động mạch vành liên tục co thắt thắt chặt và sau đó mở ra. Những cơn co thắt này tạm thời hạn chế lưu lượng máu đến tim. Bạn có thể bị co thắt mạch vành mà không bị bệnh mạch vành. Co thắt có thể ảnh hưởng đến các động mạch vành lớn hoặc nhỏ. Ngoài ra, các vấn đề về tim như suy tim, bệnh cơ tim phì đại, bệnh van tim, nhịp tim bất thường hoặc thiếu máu số lượng hồng cầu thấp cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh đau thắt ngực. Những ai thường mắc phải đau thắt ngực? Bất kỳ ai cũng có thể bị đau do nhiều nguyên nhân. Những người đã hoặc đang gặp phải vấn đề về tim mạch thường sẽ bị đau thắt ngực hơn. Nam giới trên 45 tuổi và phụ nữ trên 55 tuổi có nhiều nguy cơ mắc chứng đau thắt tim hơn những thanh thiếu niên. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc đau thắt ngực? Có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm Tuổi lớn hơn. Nam giới trên 45 tuổi và phụ nữ trên 55 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người trẻ tuổi. Tiền sử gia đình mắc bệnh tim. Nếu một thành viên trong gia đình bị bệnh động mạch vành hoặc bị nhồi máu cơ tim, bạn sẽ có nhiều nguy cơ bị đau thắt ngực hơn. Hút thuốc Việc hút và tiếp xúc với khói thuốc trong thời gian dài sẽ phá hủy các động mạch của cơ thể, trong đó có những động mạch dẫn đến tim, khiến các mảng bám cholesterol tích tụ và làm tắc nghẽn dòng chảy của máu. Bệnh tiểu đường Cơ thể của người bị tiểu đường không thể tự sản sinh ra đủ insulin – một hormone do tuyến tụy tiết ra – giúp cơ thể chuyển hóa glucose thành năng lượng. Ngoài ra, tiểu đường còn làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, dẫn đến đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim, đồng thời làm tăng khả năng xơ vữa động mạch và tăng nồng độ cholesterol máu. Cao huyết áp Theo thời gian, huyết áp cao làm tổn thương các động mạch bằng cách tăng tốc độ cứng của động mạch. Cholesterol cao Cholesterol là một phần chính của chất lắng đọng có thể thu hẹp các động mạch trên khắp cơ thể, bao gồm cả những động mạch cung cấp cho tim của bạn. Mức độ cao của cholesterol lipoprotein mật độ thấp LDL, còn được gọi là cholesterol “xấu”, làm tăng nguy cơ đau thắt ngực và đau tim. Các tình trạng sức khỏe khác. Bệnh thận mãn tính, bệnh động mạch ngoại biên, hội chứng chuyển hóa hoặc tiền sử đột quỵ làm tăng nguy cơ đau thắt ngực. Lười vận động. Một lối sống không vận động góp phần làm tăng cholesterol, huyết áp cao, tiểu đường loại 2 và béo phì. Béo phì. Béo phì có liên quan đến mức cholesterol trong máu cao, huyết áp cao và bệnh tiểu đường, tất cả đều làm tăng nguy cơ đau thắt ngực và bệnh tim. Nếu bạn thừa cân, tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp máu cho cơ thể. Căng thẳng. Căng thẳng có thể làm tăng nguy cơ đau thắt ngực và đau tim. Quá nhiều căng thẳng, cũng như tức giận, cũng có thể làm tăng huyết áp. Sự gia tăng của các hormone được tạo ra trong quá trình căng thẳng có thể thu hẹp các động mạch và làm trầm trọng thêm tình trạng đau thắt ngực. Thuốc men. Các loại thuốc thắt chặt mạch máu, chẳng hạn như một số loại thuốc trị đau nửa đầu, có thể gây ra cơn đau thắt ngực Prinzmetal. Lạm dụng thuốc. Cocaine và các chất kích thích khác có thể gây co thắt mạch máu và gây ra cơn đau thắt ngực. Nhiệt độ lạnh. Tiếp xúc với nhiệt độ lạnh có thể gây ra cơn đau thắt ngực. Biến chứng Đau thắt ngực có nguy hiểm không? Cơn đau thắt ngực xảy ra có thể khiến một số hoạt động, chẳng hạn như đi bộ, trở nên khó chịu. Tuy nhiên, biến chứng nguy hiểm nhất là nhồi máu cơ tim. Các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo của cơn đau tim bao gồm Áp lực, đầy hoặc đau thắt ở giữa ngực kéo dài hơn một vài phút Đau lan ra ngoài ngực đến vai, cánh tay, lưng hoặc thậm chí đến răng và hàm Ngất xỉu Cảm giác diệt vong sắp xảy ra Tăng các cơn đau ngực Buồn nôn và ói mửa Tiếp tục đau ở vùng bụng trên Khó thở Đổ mồ hôi Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán đau thắt ngực thắt tim? Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh cho bạn bằng cách kiểm tra những triệu chứng và làm một vài xét nghiệm có liên quan như điện tâm đồ ECG, chụp X-quang ngực, siêu âm tim, xét nghiệm máu, chụp động mạch vành, chụp MRI tim, chụp CT tim hoặc kiểm tra bằng nghiệm pháp gắng sức. Nếu những bài kiểm tra đầu tiên cho thấy dấu hiệu của tim bị tắc nghẽn thì bác sĩ có thể tiến hành thủ thuật thông tim kiểm tra lưu lượng máu chảy qua tim bằng cách đặt một thiết bị từ động mạch luồn đến tim. Những phương pháp nào dùng để điều trị đau thắt ngực thắt tim? Mục tiêu của việc điều trị là cải thiện lưu lượng máu nuôi tim và cải thiện khả năng hoạt động của tim. Phương pháp trị liệu đầu tiên là bạn hãy tạm gác công việc lại một bên và dành nhiều thời gian hơn để nghỉ ngơi. Thuốc men Đau thắt ngực có thể được điều trị bằng thuốc. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc aspirin làm giảm đông máu hoặc tiến hành dẫn xuất nitrate như nitroglycerin nhằm mở rộng tạm thời các mạch máu bị hẹp để cải thiện dòng chảy của máu qua tim. Một số các thuốc khác như thuốc ức chế beta có tác dụng làm chậm nhịp tim một cách ổn định và thư giãn cơ tim. Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị những bệnh như tăng huyết áp, loạn nhịp, tiểu đường hoặc nồng độ cholesterol cao trong máu cũng được dùng trị đau thắt ngực. Phẫu thuật Nếu thuốc không có tác dụng, bạn cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Thông thường, phương thức giảm đau thắt ngực là nong đưa một ống thông nhỏ có bóng ở đầu được vào mạch vành và bơm lên để nong rộng chỗ bị hẹp hay bị tắc và đặt stent mạch vành là một cấu trúc lưới bằng thép không rỉ hình ống nhỏ, nó được đặt trong động mạch để giữ cho mạch máu mở thông và cho phép dòng máu chảy qua. Một phương án khác cho các trường hợp bị tắc nghẽn mạch máu trầm trọng là thực hiện phẫu thuật bắc cầu mạch vành CABG. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp ngăn ngừa cơn đau thắt ngực thắt tim? Vì bệnh tim là nguyên nhân của hầu hết các cơn đau thắt tim nên bạn có thể giảm hoặc ngăn ngừa các cơn đau thắt ngực bằng cách giảm các nguy cơ mắc bệnh tim. Việc có một thói quen sống tốt hằng ngày là bước quan trọng nhất đầu tiên mà bạn cần thực hiện Nếu bạn đang hút thuốc, hãy bỏ thuốc Thiết lập chế độ dinh dưỡng khỏe mạnh, hạn chế các chất béo, ăn nhiều ngũ cốc, rau củ quả nhiều chất xơ Tham khảo ý kiến bác sĩ để có một chế độ tập thể dục hiệu quả nhất Nếu bạn đang thừa cân, hãy hỏi bác sĩ về các biện pháp giảm cân tốt cho sức khỏe Dùng thuốc trị đau thắt ngực theo đúng liều và sự chỉ định của bác sĩ Chữa các bệnh gây nguy cơ đau thắt ngực như tiểu đường, cao huyết áp, cholesterol cao Thư giãn và nghỉ ngơi hợp lý để tránh tim làm việc quá sức. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Ngoại Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Khi bị đau thắt ngực không ổn định, người bệnh sẽ cảm thấy có những cơn đau dữ dội ở ngực, do máu và oxy không lưu thông đủ để cung cấp nuôi tim. Bệnh lý này có khả năng tạo nên những nguy hiểm nhất định, nếu không được cấp cứu kịp thời, có thể dẫn đến tử vong. Đau thắt ngực được chia làm 2 loại là đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định, nó có thể là triệu chứng của bệnh xơ vữa động mạch hoặc mạch cơn đau thắt ngực không ổn định được đánh giá là nguy hiểm hơn so với đau thắt ngực ổn định. Nguyên nhân là do cơ thể xuất hiện khi các mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành bị nứt vỡ, tạo nên các cục máu đông, làm tắc nghẽn một phần hay toàn bộ động mạch vành, gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim cấp và giảm một lượng máu đến nuôi tim một cách đột đau thắt ngực không ổn định không chỉ có khả năng gây ra cơn nhồi máu cơ tim cấp và làm người bệnh tử vong đột ngột nếu không được cấp cứu kịp thời, mà ngay cả khi được cấp cứu kịp thì khả năng người bệnh vẫn có thể phải chịu các di chứng nặng về bị đau thắt ngực không ổn định, người bệnh sẽ bị đau tức ngực dữ dội trong thời gian dài, cơn đau tái đi tái lại nhiều lần. Hiện nay, đau thắt ngực không ổn định khá phổ biến, bất kỳ đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc phải bệnh này. 2. Biểu hiện của đau thắt ngực không ổn định Để phân biệt giữa đau thắt ngực ổn định và không ổn định thì cần phải biết rõ các dấu hiệu khi bị đau thắt ngực không ổn định sauĐau thắt ngực không ổn định gây ra những cơn đau dữ dội, khó chịu nơi lồng ngực, cảm giác lồng ngực bị thắt lại, bóp nghẹt;Cơn đau lan dần từ lồng ngực đến cánh tay, vai, cổ, xương hàm;Người bệnh sẽ cảm thấy buồn nôn, khó thở, kiệt sức ngay cả đang nghỉ ngơi, đổ mồ hôi lạnh;Đau thắt ngực không ổn định xảy ra bất kỳ thời gian nào trong ngày, ngay cả khi người bệnh trong trạng thái nghỉ ngơi. 3. Nguy cơ gây đau thắt ngực không ổn định Nguy cơ gây đau thắt ngực không ổn định Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau thắt ngực không ổn định, cụ thể làThói quen hút thuốc lá;Người bệnh bị xơ vữa động mạch hay động mạch giòn và cứng;Người có tiền sử tăng huyết áp, tiểu đường, nồng độ cholesterol trong máu cao;Tiền sử gia đình có người từng mắc bệnh;Giới tính, tuổi tác, chủng tộc cũng tạo nên những nguy cơ gây bệnh; 4. Điều trị đau thắt ngực không ổn định Ngay khi nghi ngờ bị đau thắt ngực không ổn định thì người bệnh cần đến cơ sở y tế để thăm khám, tiến hành các xét nghiệm, tìm ra nguyên nhân gây bệnh để có phương án điều trị tốt với người mắc bệnh đau thắt ngực không ổn định, việc đầu tiên là cấp cứu ổn định tình trạng bệnh, sau đó bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc chống đông máu, giảm đau và oxy trợ giúp cho hô ra, bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng của người bệnh để chỉ định cho sử dụng một số loại thuốc có tác dụng làm giãn động mạch và kiểm soát huyết tình trạng của bệnh nhân nặng và không đáp ứng điều trị nội khoa thì giải pháp điều trị đau thắt ngực không ổn định như phẫu thuật bắc cầu mạch vành hay phẫu thuật nong mạch vành bằng bóng và đặt stent... sẽ được đưa ra. 5. Phòng ngừa đau thắt ngực không ổn định như thế nào? Xây dựng lối sống lành mạnh, nói không với rượu bia, thuốc lá và chất kích thích;Lên kế hoạch làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, stress quá lâu;Có chế độ ăn uống lành mạnh với đầy đủ các chất dinh dưỡng;Tập thể dục với các môn thể thao nhẹ nhàng, vừa sức sẽ giúp tăng cường sức khỏe;Duy trì cân nặng ở mức cho phép;Khi có bệnh cần tuân thủ điều trị đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;Học cách sơ cứu khi bị đau thắt ngực không ổn định và thăm khám sức khỏe định kỳ;Khi thấy dấu hiệu của đau thắt ngực không ổn định kể trên, tốt nhất người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và xác định chính xác tình trạng sức khỏe để có biện pháp can thiệp kịp thời nếu cần. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với trình độ y bác sĩ vượt trội, trang thiết bị, cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, cùng chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp sẽ giúp người bệnh có trải nghiệm an tâm nhất khi thăm khám và điều trị tại đây, đặc biệt là với một bệnh lý phức tạp như đau thắt ngực không ổn định. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Đau thắt ngực trái - phải Đừng chủ quan Nhức xương ống tay bên trái và ngực đau nghẹn khó thở triệu chứng bệnh gì? Nam giới đau thắt ngực trái nguyên nhân là gì? HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ ĐAU NGỰC1. ĐẠI CƯƠNGĐau ngực là một triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, trong đó có những nguyên nhân nguy hiểm, trực tiếp đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp CHẨN Lâm Hỏi bệnh- Hỏi kỹ tiền sử Tiền sử bệnh tim mạch, tiền sử bệnh hô hấp, tiền sử chấn thương va đập vùng ngực, tiền sử bệnh tiêu hoá Khai thác bệnh sử- Hoàn cảnh xuất hiện đau ngực Đau ngực sau bữa ăn có thể do nguyên nhân dạ dày, thực quản hoặc cơn đau thắt ngực. Đau ngực sau gắng sức thể lực, sau kích thích lạnh, sau stress tâm lý, sau khi quan hệ tình dục thường có liên quan đến bệnh mạch Khởi phát cơn đau Cơn đau xuất hiện đột ngột cần tìm nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi, tràn khí màng phổi, phình tách động mạch chủ. Đau âm ỉ, từ từ cần tìm đau nguồn gốc thành ngực, đau nguồn gốc tiêu Tính chất cơn đau Đau dữ dội, đè ép ngực cần tìm nhồi máu cơ tim, phình tách động mạch Vị trí đau Đau giữa ngực thường là đau do cơn đau thắt ngực, đau có nguồn gốc từ cơ quan tiêu hoá. Đau bên phải hay bên trái thường do nguyên nhân phổi, màng Hướng lan Đau lan lên cổ, hàm dưới thường là cơn đau thắt ngực, đau lan từ ngực xuống bụng, thắt lưng thường do phình tách động mạch Yếu tố làm cho cơ đau tăng lên Đau tăng lên khi nuốt thức ăn thường do nguyên nhân thực quản. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi hoặc hít thở sâu, đau tăng lên khi thay đổi tư thế thường do nguyên nhân bệnh lý màng phổi hay phổi ảnh hưởng đến màng phổi lá Yếu tố làm cho cơn đau giảm đi Đau giảm đi sau bữa ăn hoặc dùng các thuốc trung hoà acid dịch vị nguyên nhân thường do bệnh lý dạ dày. Cơn đau dịu đi sau khi ngậm thuốc nitroglycerin dưới lưỡi hoặc khi đặt bệnh nhân nằm nghỉ ngơi yên tĩnh thường do bệnh lý mạch Khám lâm sàng♦ Khám toàn trạng- Chú ý tình trạng bệnh nhân Hốt hoảng, lo lắng trong cơn đau thắt Vã mồ hôi, xanh tái Cần tìm nguyên nhân nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi, phình tách động mạch Suy hô hấp nặng lên Bệnh lý phổi - màng phổi, nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi.♦ Khám tim mạch- Đo huyết áp HA tứ chi Phát hiện tăng HA, tụt HA, chênh lệch HA giữa các Đếm nhịp tim, nhịp mạch Phát hiện dấu hiệu mất mạch ngoại vi, loạn nhịp Khám mạch nhiều vị trí Mạch quay hai bên, mạch bẹn, mạch khoeo chân, mạch mu chân, so sánh tìm vị trí tắc mạch. Dấu hiệu huyết khối tĩnh mạch chi Tìm dấu hiệu mạch đảo Tràn dịch màng tim, trong cơn hen phế quản, đợt cấp BPTNMT.♦ Khám hô hấp- Tìm các dấu hiệu bất thường Tam chứng Gailliard tràn khí màng phổi, hội chứng ba giảm tràn dịch màng phổi, viêm mủ màng phổi, hội chứng đông đặc viêm phổi, u phổi.- Khám thành ngực phát hiện các tổn thương tại chỗ đặc biệt là zona đang tiến triển hoặc đã khỏi, tổn thương đụng dập thành ngực do chấn thương,…♦ Khám tiêu hóa Phát hiện các bệnh lý thực quản như viêm loét thực quản, viêm loét dạ dày - hành tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, thủng thực Cận lâm sàng♦ Điện tâm đồ Cần làm sớm ngay khi tiếp nhận bệnh nhân, nếu tình trạng bệnh nhân nặng nên làm tại giường. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim khi có hình ảnh ST chênh lên, có sóng Q hoại tử. Chẩn đoán định hướng nhồi máu phổi nếu có hình ảnh sóng S sâu ở DI và sóng Q ở DIII hình ảnh SIQIII.♦ X-quang tim phổi chuẩn Rất giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân đau ngực có nguồn gốc từ phổi, màng phổi tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi - màng phổi, u phổi.♦ Xét nghiệm máu ♦ Khí máu động mạch ♦ Siêu âm tim♦ Chụp CLVT lồng ngực đa đầu dò MSCT Nguyên nhân đau Đau ngực có nguồn gốc từ thành ngực- Nhiễm trùng da, Do chấn thương đụng dập Zona thần kinh, viêm dây thần kinh liên Ung thư tuyến vú, viêm-áp xe tuyến vú hoặc tắc tuyến Viêm khớp, thoái hoá khớp ức Lao cột sống Di căn ung thư vào cột sống ngực, xương Đau ngực có nguồn gốc tại màng phổi- Viêm màng phổi do virus, vi Tràn mủ màng Tràn dịch màng phổi do lao, do ung Tràn khí màng phổi, tràn máu tràn khí kết hợp do chấn thương lồng Nguyên nhân gây đau ngực có nguồn gốc từ phổi- Viêm phổi, áp xe BPTNMT, hen phế Ung thư phế Đau ngực có nguồn gốc từ tim mạch- Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ Phình tách động mạch Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài Tăng áp lực động mạch Nhồi máu Đau ngực có nguồn gốc từ cơ quan tiêu hóa- Hội chứng trào ngược dạ dày - thực Co thắt thực quản, thủng rách thực Viêm loét thực quản, viêm loét dạ Ung thư thực quản, dạ XỬ TRÍ ĐAU Nguyên tắc xử trí đau ngực- Cần sớm đưa ra chẩn đoán xác định trước khi quyết định điều trị triệu Kiểm soát hô hấp - huyết động thở ôxy, dẫn lưu khí nếu tràn khí màng phổi. Cho thuốc hạ áp nếu tăng huyết áp, cho thuôc vận mạch nếu truỵ mạch, tụt huyết áp, điều trị loạn nhịp tim nếu Điều trị triệu chứng tuỳ theo mức độ đau ngực và nguyên nhân gây đau, nếu đau ngực nhiều có thể cho morphin Điều trị theo nguyên nhân tuỳ nguyên nhân mà có phương pháp điều trị khác Xử trí một số nguyên nhân đau Nhồi máu cơ tim cấp♦ Xử trí ban đầu- Cho bệnh nhân nằm tại giường, thở oxy và giảm đau ngực bằng morphin tiêm tĩnh Nitroglycerin 0,4 mg ngậm dưới lưỡi hoặc natispray xịt dưới lưỡi. Lưu ý không dùng nitroglycerin nếu NMCT thất phải hoặc huyết áp tối đa 90 mmHg và nhịp tim > 60 nhịp/phút.♦ Điều trị tái tưới máu Cơn đau thắt ngực- Dùng sớm thuốc chống ngưng kết tiểu cầu aspergic 325-500 mg nhai hoặc tiêm TM. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định dùng aspergic thì thay bằng clopidogrel 300 Giảm đau ngực bằng nitrat và/hoặc chẹn Chống đông máu bằng heparin hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp LMWH. Phình tách động mạch chủ- Dùng thuốc giảm đau, nếu đau ngực nhiều có thể tiêm Kiểm soát huyết áp và giảm nhịp tim, tốt nhất là dùng nhóm chẹn Hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật mạch máu xét can Nhồi máu phổi- Giảm đau ngực bằng paracetamol. Nếu không đỡ thì tiêm Cho bệnh nhân thở oxy, nhằm đạt được SPO2 > 90%.- Dùng thuốc chống đông heparin, sau đó dùng gối thuốc chống đông kháng vitamin K. Khi đạt được INR trong khoảng liều điều trị từ 2-3 thì xem xét cắt heparin Nếu nhồi máu diện rộng có thể cân nhắc dùng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật khi có rối loại huyết Tràn khí màng phổi- Cho bệnh nhân thở oxy, sau đó tiến hành chọc hút khí màng phổi bằng kim hoặc mở màng phổi tối thiểu dẫn lưu khí tuỳ theo mức độ tràn Những trường hợp bị tràn khí màng phổi tái phát nhiều lần, tràn khí màng phổi ở bệnh nhân BPTNMT, hen phế quản, giãn phế nang, có nhiều kén khí bóng khí cần đặt vền đề phòng ngừa tái phát bằng phương pháp nội soi màng phổi thắt đốt các kén khí, bóng khí hoặc sử dụng các loại hoá chất bột talc, Iodopovidon... gây dính màng phổi qua nội soi hoặc qua ống dẫn lưu màng phổi. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Lê Đức Hiệp - Bác sĩ Nội và Can thiệp Tim mạch - Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City Đau thắt ngực là một loại đau ngực do giảm lượng máu đến tim, cơn đau thường được mô tả là cảm giác bóp nghẹt, tức nặng, hoặc chỉ là cảm giác khó chịu ở ngực. Một số người có các triệu chứng đau thắt ngực cho biết cảm giác đau thắt ngực giống như có một bàn tay bóp vào ngực hoặc một vật nặng đè lên ngực của họ. Trong thực tế lâm sàng, đau ngực với triệu chứng mô tả như cảm giác tức nặng, cảm giác bóp nghẹt, xuất hiện khi gắng sức là một trong những dấu hiệu gợi ý bệnh mạch vành tim. Ngoài ra, đau thắt ngực còn là biểu hiện của các bệnh lý không phải là bệnh tim mạch như bệnh ở hệ tiêu hóa hoặc các bệnh lý khác về phổi. Đau thắt ngực nói chung có 2 loại, đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định. Đau thắt ngực ổn định là cơn đau xuất hiện khi gắng sức, những trường hợp này thường là bản thân bệnh nhân mạch vành đã hẹp, máu nuôi tim đã ít nên khi gắng sức nhu cầu oxy của tim nhiều lên nên xuất hiện cơn đau. Trong khi đó, đau thắt ngực không ổn định là do các mảng xơ vữa gây hẹp mắc độ nặng hoặc có tình trạng nứt, vỡ gây huyết khối làm tắc một phần hay tắc hoàn toàn mạch vành. Cơn đau thắt ngực xuất hiện đột ngột, kể cả khi không gắng sức. Đây là một tình trạng đau ngực cần được xử trí cấp chất, yếu tố nguy cơ đau thắt ngực do bệnh tim mạch được giải thích như sau Quả tim được nuôi bởi hệ thống động mạch gọi là hệ thống động mạch vành, khi động mạch vành bị hẹp, bít tắc dẫn tới lượng máu nuôi tim kém đi, lúc đó bệnh nhân sẽ xuất hiện những cơn đau thắt nhiều nguyên nhân gây đau thắt ngực có các thể bệnh khác nhau, trong đó nguy hiểm nhất là nhồi máu cơ tim xảy ra khi cục máu đông chặn một phần hoặc hoàn toàn động mạch, ngăn máu tới nuôi cơ tim. Bên cạnh đó, bóc tách lớp trong của động mạch chủ cũng có thể gây thiếu máu mạch vành, được coi là một tình trạng nghiêm trọng cần phẫu thuật cấp cứu. Cơn đau trong trường hợp này thường rất nghiêm trọng, xuất hiện đột ngột và đau như xé toạc ở lưng hoặc giữa hai xương bả ra, còn có nhiều cơn đau thắt ngực cấp tính không phải do bệnh lý động mạch vành như thuyên tắc động mạch phổi, tăng huyết áp, hở van động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, ngoại tâm thu nhịp không đều hay bệnh phình động mạch chủ. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành thường có vị trí đau sau xương ức, tính chất đau thắt lại, có người có cảm giác đè ép lên, thời gian đau kéo dài vài giây tới vài phút. Hướng lan của cơn đau là đau lan lên mặt trong cánh tay, cẳng tay, xuống tới ngón tay, hoặc cơn đau lan lên cằm hoặc ra sau lưng, có khi lại đau xuống dưới, điều này khiến bệnh nhân dễ nhầm lẫn bị đau dạ dày. Tình trạng rối loạn nhịp tim có thể gây ra các cơn đau thắt ngực Mặt khác, nguyên nhân đau thắt ngực có thể do ảnh hưởng của hệ tiêu hóa như co thắt cơ thực quản, viêm thực quản hay một số bệnh lý liên quan đến dạ dày và ruột. Trào ngược dạ dày- thực quản cũng là một yếu tố nguy cơ gây đau thắt ngực. Bệnh nhân trong các trường hợp này sẽ cảm thấy khó chịu, vã mồ tố nguy cơ đau thắt ngực khác do bệnh lý về phổi bao gồm các tình trạng viêm phổi, viêm màng phổi, tràn khí màng phổi hay thuyên tắc động mạch phổi do cục máu đông ngăn chặn máu lưu thông đến mô phổi, thường xảy ra ở những người có nguy cơ cao do mới phẫu nguyên nhân khác dẫn tới đau thắt ngực có thể gặp như da, cơ, xương, gân, mô mềm và sụn của thành ngực bị viêm hoặc chấn thương, cần hỏi tiền sử hoạt động, va chạm của người bệnh. Những rối loạn về tâm lý như tình trạng trầm cảm, sợ hãi hoảng loạn có thể kèm theo đau ngực, nhịp tim nhanh, thở nhanh, khó thở. 2. Các cách phòng tránh những cơn đau thắt ngực xảy ra Những khoảng thời gian trước, đau thắt ngực thường chỉ xảy ra ở những đối tượng có nhiều yếu tố nguy cơ như người cao tuổi mắc bệnh động mạch vành, gia đình có người mắc bệnh, đặc biệt ở những người có lối sống không lành mạnh, ít vận động, người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá,....Nhiều người có bệnh nhưng vẫn khỏe mạnh, hoàn toàn không có dấu hiệu của bệnh cho đến khi xảy ra nhồi máu cơ tim mới phát hiện được bệnh. Trong những năm gần đây thì bệnh động mạch vành có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện cả ở những người trẻ và có xu hướng tăng lên. Nhiều thanh niên mắc động mạch vành từ sớm 28-29 tuổi, đã xuất hiện những cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim. Đa số những người này đều có nguy cơ tim mạch cao như có tiền sử hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, béo phì,... Những cơn đau thắt ngực hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng cách cải thiện những thói quen sinh hoạt hằng ngày, thay đổi những thói quen xấu và duy trì những thói quen tốt, bên cạnh đó là kết hợp thuốc ở những trường hợp đã phát hiện mắc bệnh mạch vành. Mỗi người nên dành thời gian ít nhất 30 phút mỗi ngày để luyện tập thể dục như đi bộ, làm vườn, tập yoga, gym,... để tất cả các bộ phận trong cơ thể được vận nặng của mỗi người cũng cần được chú ý tới, việc không kiểm soát được cân nặng dẫn tới tình trạng quá béo hoặc quá gầy, tình trạng này diễn ra trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân, béo phì là một trong số những yếu tố nguy cơ điển hình của các bệnh tim mạch. Tùy thuộc vào chiều cao của mỗi người mà có những cân nặng hợp lý với cơ thể. Để đánh giá được tình trạng thừa cân béo phì hoặc suy dinh dưỡng ở người lớn, tổ chức y tế thế giới WHO đã đưa ra chỉ số BMI của người châu Á để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, bình thường và thừa cân béo phì ở mỗi người. Chỉ số BMI được tính bằng tỷ lệ giữa cân nặng và bình phương chiều cao của người đó. Ví dụ một người có chỉ số BMI là 19 thì được coi là bình thường và chỉ số BMI lên tới mức 35 thì người đó đang trong tình trạng béo phì độ II. Khám sức khỏe tim mạch định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh lý tim mạch Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh là một giải pháp mang lại hiệu quả tốt trong việc phòng tránh các bệnh mạch vành và đau thắt ngực. Mỗi bữa cơm cần hạn chế sử dụng nhiều mỡ, tránh dùng đồ ăn mặn và thực phẩm chiên. Nên chọn ăn nhiều cá, những loại thịt nạc đỏ hoặc thịt gà. Cần hạn chế những đồ ăn, nước giải khát chứa nhiều đường như nước ngọt, bánh ngọt,... Trái cây và rau củ quả là những thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất rất tốt cho sức khỏe nên cần được bổ sung nhiều với những người mắc các bệnh lý liên quan như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, béo phì,... cần phải tuân thủ các biện pháp điều trị như sử dụng thuốc và chế độ ăn hợp lý. Đối với những bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim thì cần dùng đầy đủ các loại thuốc mỗi ngày theo đơn của bác sĩ. Những loại thuốc này giúp ngăn ngừa các cơn đau tim khác và làm giảm khả năng bị đột quỵ hoặc tử phải thay đổi thói quen sống và sinh hoạt lành mạnh như không hút thuốc, rượu bia. Nam giới mỗi ngày không nên uống quá 21 đơn vị mỗi tuần và không quá 4 đơn vị trong cùng một ngày. Đối với phụ nữ không nên uống quá 14 đơn vị rượu mỗi tuần và không quá 3 đơn vị rượu mỗi ngày. Những phụ nữ mang thai và phụ nữ muốn mang thai hoàn toàn không nên sử dụng rượu. Đặc biệt, tuyệt đối không được sử dụng các chất gây kích thích như ma túy. Bên cạnh đó, giấc ngủ và thời gian nghỉ ngơi cũng cần được quan tâm tới, hạn chế thức khuya và dành quá nhiều thời gian cho công việc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Đau thắt ngực là dấu hiệu của bệnh gì? Đau ngực kèm theo khó thở là dấu hiệu bệnh gì? Đau thắt ngực bên phải khi vận động nguyên nhân do đâu? Đau thắt ngực là tình trạng bệnh lý thường gặp ở những người trên 50 tuổi do nguyên nhân phổ biến nhất là hẹp mạch vành. Cơn đau thắt ngực gồm 2 loại là cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình, hiểu đúng về 2 dạng này sẽ giúp người bệnh xác định được những triệu chứng bất thường của bản thân và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm. 1. Cơn đau thắt ngực là gì? Cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành thường xảy ra sau gắng sức, đỡ khi nghỉ ngơi và có các đặc điểm sauĐau như thắt, bóp nghẹt hoặc đè nặng sau xương ức do bệnh động mạch vành.Cơn đau thường kéo dài vài phút, tái phát khi có các yếu tố ảnh hưởng như gắng sức, lo lắng là đặc trưng cho bệnh mạch vành điển hình. Cơn đau nếu dài hơn 20 phút và không giảm khi nghỉ ngơi thì có thể do nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định. Cơn đau ngắn vài giây thường do các nguyên nhân khác ngoài bệnh lý động mạch thường ở ngực trái hoặc sau xương ức, lan lên cằm, vai trái sau đó xuống mặt trong cánh tay triệu chứng đi kèm có thể là khó thở, hoàng hốt, vã mồ hôi, nôn, buồn nôn, khó nuốt, nếu có sốt thì cần xem xét các nguyên nhân viêm ra cơn đau nếu do các nguyên nhân khác sẽ có các đặc điểm nhưĐau bỏng rát từ bụng lên gợi ý do bệnh trào ngược thực quản.Đau rát theo nhịp thở do bệnh màng tim hoặc màng phổi.Đau nhói như dao đâm tại một điểm trước ngực hoặc sau lưng do thần kinh, tâm lý hoặc bệnh động mạch chủ. Vị trí cơn đau thắt ngực 2. Phân biệt cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình Cơn đau thắt ngực điển hìnhĐau thắt ngực điển hình thường xảy ra khi gắng sức như đi một quãng đường nhất định, có thể phụ thuộc vào thời tiết, sau ăn cơm, sau xúc động, sau giao hợp,...Vị trí đau sau xương ức có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, hay gặp lên vai trái rồi xuống mặt trong tay trái, có khi thấy đau lên cổ, lên hàm, đau răng,...Tính chất đau siết chặt, đè ép, đau như co thắt, bóp nghẹt, vặn xoắn và nặng gian thường kéo dài vài phút dưới 20 phút và số lần thay đổi theo từng ca bệnh khác nhau có khi rất thưa 1-2 cơn/ năm, có khi liên tục hàng chứng sẽ giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc ngậm dấu hiệu kèm theo có thể là khó thở, hồi hộp, lo lắng và vã mồ hôi. Cơn đau thắt ngực điển hình thường kéo dài vài phút Cơn đau thắt ngực không điển hìnhThường gặp ở người lớn tuổi và phụ nữ, mắc nhiều bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu...Vị trí đau ở thượng vị hoặc mỏm ức lan lên vai phải, đau lan ra giữa hai bả vai, lan xuống bụng,...Ngoài ra, ở thể không đau bệnh nhân sẽ thấy tức nặng vùng trước tim, tê tay trái, nghẹt thở, đau ở tư thế nằm xảy ra khi nghỉ ngơi có thể vào giờ cố định ban đêm. Cơn đau Prinzmetal đau do co thắt mạch vành xuất hiện khi nghỉ vào ban ngày hoặc ban đêm và không liên quan tới gắng đau thắt ngực không điển hình có thể là tiền triệu của hội chứng mạch vành cấp ở người lớn tuổi, phụ nữ, bệnh nhân đái tháo đường. Do đó cần lưu ý khi cơn đau đột ngột thay đổi tính chất, cường độ đau tăng và cơn xuất hiện dày hơn, thời gian kéo dài và không thuyên giảm khi dùng nitroglycerin trên những đối tượng này. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? XEM THÊM Nhận diện các cơn đau ngực nguy hiểm Công dụng thuốc Glovitor Helicobacter pylori và bệnh mạch vành Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Công dụng thuốc Isomonit Isomonit là thuốc được sử dụng phổ biến để điều trị đau ngực nguyên nhân do tim như đau thắt ngực, suy tim và co thắt thực quản hoặc điều trị chứng đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Để ... Đọc thêm Công dụng thuốc Atorvis Thuốc Atorvis được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Atorvastatin. Thuốc được sử dụng để giảm lipid máu và ngăn ngừa bệnh tim mạch. Đọc thêm Công dụng thuốc Kardak 20 Kardak 20 thuộc nhóm thuốc tim mạch, dạng bào chế viên nén bao phim, đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên. Thuốc có thành phần chính là Simvastatin 20mg. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Kardak 20 sẽ ... Đọc thêm Công dụng thuốc Pidolap Pidolap là thuốc tim mạch, chứa thành phần chính Clopidogrel bisulphate hàm lượng 75mg, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về công ... Đọc thêm Công dụng thuốc Sivanstant Simvastatin là một trong những hoạt chất có công dụng kiểm soát lipid máu. Hoạt chất này có trong thuốc Sivanstant. Vậy thuốc Sivanstant công dụng cụ thể là gì và sử dụng như thế nào? Đọc thêm

bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực